-
Tại đoạn thứ 3, Khoản 1, Điều 5 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn các trường hợp không phải kê
khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“Điều
5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế
GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận
các khoản thu về bồi thườngbằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị
thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ
trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
…
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch
vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
…
Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ
chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của
pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho
Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi
nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân
phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán
hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.”
-
Tại
khoản 5, khoản 22; Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính, hướng dẫn giá tính thuế GTGT như sau:
“Điều 7. Giá tính
thuế
…
5. Đối với sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại,
giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường
hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của
pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ
dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như
sau:
a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch
vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách
hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch
vụ mẫu được xác định bằng 0.
Ví dụ 29: Công ty TNHH P sản xuất nước ngọt có ga, năm 2014 Công ty có thực
hiện đợt khuyến mại vào tháng 5/2014 và tháng 12/2014 theo hình thức mua 10 sản
phẩm tặng 1 sản phẩm. Chương trình khuyến mại vào tháng 5/2014 được thực hiện
theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại được thực hiện theo quy định của pháp luật
về thương mại. Theo đó, đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong
tháng 5/2014, Công ty TNHH P xác định giá tính thuế bằng không (0).
Trường hợp chương trình khuyến mại vào tháng 12/2014 không được thực hiện
theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại,
Công ty TNHH P phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số sản phẩm tặng kèm khi
mua sản phẩm trong tháng 12/2014.
b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán
hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong
thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.
Ví dụ 30: Công ty N hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, chuyên bán các loại
thẻ cào di động. Công ty thực hiện đăng ký khuyến mại theo quy định của pháp luật
về thương mại dưới hình thức bán hàng thấp hơn giá bán trước đó cho thời gian từ
ngày 1/4/2014 đến hết ngày 20/4/2014, theo đó, giá bán một thẻ cào mệnh giá là
100.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT) trong thời gian khuyến mại được bán với giá
90.000 đồng.
Giá tính thuế GTGT đối với một thẻ cào mệnh giá 100.000 đồng trong thời
gian khuyến mại được tính như sau: 
c) Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo
phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối
với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm.
…
22. Giá tính thuế đối với
các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng
hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh
áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá
tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường
hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ
thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn
bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền
chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được
lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền
thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều
chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.”
-
Tại khoản 15, Điều
7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, hướng dẫn về thu
nhập khác tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“Điều 7. Thu nhập khác
…
15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền,
bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp
thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ
trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật
được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.”
- Căn cứ khoản 1, Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ, quy định về nguyên tắc lập, quản
lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
“Điều
4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các
trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa,
dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và
tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để
tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho
mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều
10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng
chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
- Căn cứ điểm đ, khoản 6, Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ, quy định về nội dung hóa đơn như sau:
Điều 10. Nội dung của hóa đơn
…
6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng
hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị
|ia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng
cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia
tăng.
…
đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình
thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định
của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên
hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế
giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách
hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia
tăng.”
Căn cứ quy định, hướng
dẫn nêu trên. Chi cục Thuế khu vực I có ý kiến với từng trường hợp Công ty hỏi
như sau:
1. Công ty chúng tôi Mua 100 hộp thuốc được tặng 1 hộp
thuốc cùng loại
Thứ 1: Công ty chúng tôi khi nhập hàng, sẽ lấy số tiền
thanh toán mua hàng để phân bổ cho cả số lượng hàng hóa mua và hàng hóa được
khuyến mãi kèm theo để tính ra đơn giá mua của 1 đơn vị hàng hóa phải không? (Số
tiền thanh toán chia cho 101 hộp):
- Với lập luận chủ quan
của Công ty như nội dung hỏi là không phù hợp, đồng thời việc bán hàng hóa trên
thị trường về giá bán hàng Công ty phải chấp hành nghiêm chỉnh theo quy định.
Trước tiên Công ty phải
xác định chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật qui định về khuyến mại, về
nội dung chương trình khuyến mại. Việc nhận khuyến mại hay đối tượng được nhận
quyền lời từ chương trình khuyến mại là Công ty hay người mua thuốc (bệnh nhân-khách hàng của công ty) từ đó
thực hiện kế toán, khai nộp thuế đúng, đủ, kịp thời theo quy định.
Trường hợp công ty được nhận khuyến mại. Trường hợp sản phẩm
khuyến mại Công ty không dùng mà bán ra thì khi bán ra phải lập hóa đơn, kê
khai nộp thuế theo quy định, với giá bán tương đương sản phẩm bán ra cùng loại.
Công ty ghi nhận vào thu nhập khác, khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định.
Trường hợp khách hàng (bệnh nhân-khách hàng của công ty)
được nhận khuyến mại. Công ty phải xuất hóa đơn cho khách hàng đúng, đầy đủ, kịp
thời theo quy định, trên hóa đơn ghi hàng khuyến mại không thu tiền. Nếu là hàng
khuyến mại cho khách hàng mà Công ty không thực hiện khuyến mại tiếp tục bán ra,
đối với hàng hóa này khi Công ty bán ra phải xuất hóa đơn với giá bán bằng với
giá bán hàng của sản phẩm cùng loại, kê khai, nộp thuế chính xác, đầy đủ, kịp
thời theo quy định.
2. Công ty chúng tôi Mua 100 hộp thuốc được tặng 1 hộp
thuốc cùng loại
Do mua hàng được kèm khuyến mãi dẫn đến giá mua trên 1
đơn vị giảm, vậy khi bán ra nhằm kích cầu, chúng tôi bán giá giảm theo (ví dụ:
Giá mua Củ 21.000 đ/ hộp, Giá bán Củ: 24.000 đ/ hộp, Sau khi mua hàng được khuyến
mãi: Giá mua Mới: 18.000 đ/ hộp, Giá bán Mới: 22.000 đ/ hộp) thì đơn vị có vi
phạm gì không?
- Với trường hợp này
theo nội dung Công ty mô tả thì Công ty được hưởng khuyến mại. Trước tiên hàng
hóa mua thì bán ra bình thường, riêng hàng khuyến mại công ty không tiêu dùng mà
bán ra thì phải xuất hóa đơn, kê khai nộp thuế theo quy định. Về giá bán ra là
giá bán sản phẩm cùng loại trên thị trường và tuân thủ đúng quy định về giá do
Nhà nước ban hành.
3. Trường hợp hàng hóa được khuyến mãi khác với hàng hóa
mà doanh nghiệp mua về thì căn cứ vào giá trị niêm yết của hàng khuyến mãi mà
bên bán hàng công bố cho khách hàng hoặc giá trị thị trường của hàng hóa giống
hệt để xác định giá trị của hàng khuyến mãi phải không?
Trường hợp hàng hóa
được khuyến mại khác với hàng hóa mà doanh nghiệp mua khi Công ty bán ra phải
xuất hóa đơn, kê khai nộp thuế đúng, đủ, kịp hời theo quy định. Về giá bán là
giá bán sản phẩm trên thị trường hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại trên thị
trường và đúng theo quy định về giá bán hàng do Nhà nước qui định.